Thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội



Doanh nghiệp xã hội được quy định lần đầu tại Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể tại Điều 10. Điều luật quy định về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội. Theo đó:

1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây

a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.

2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau đây

a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Như vậy, doanh nghiệp xã hội được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tức là chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn và đăng ký một trong các loại hình doanh nghiệp mà luật này quy định, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty cổ phần.

Về thủ tục thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp xã hội lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào sẽ làm hồ sơ và thực hiện các thủ tục thành lập theo loại hình đó theo quy định của pháp luật. Riêng đối với doanh nghiệp xã hội, do phải đảm bảo được mục tiêu hoạt động và phương án sử dụng lợi nhuận phải phù hợp với luật định nên cần thiết phải có các tài liệu, giấy tờ đảm bảo, chứng minh. Tuy nhiên hiện nay Luật Doanh nghiệp 2014 mới bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, Chính phủ chưa ban hành nghị định để quy định cụ thể về doanh nghiệp xã hội cũng như điều kiện, thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội. Do đó, nếu bạn muốn thành lập doanh nghiệp xã hội, bạn cần phải chờ cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, sau đó mới có thể tiến hành thành lập doanh nghiệp được.

Nhận xét